tôi không muốn vừa phải (trade off)

mình thích vô cùng các lý thuyết kinh tế học và cách thầy mình lấy ví dụ về nó đơn giản và thành thật như cái cách đời sống này vận hành.

chương đầu tiên Ten Principles of Economics (10 nguyên lý cơ bản của kinh tế học) sách Principles of Microeconomics (Nguyên lý Kinh tế vi mô) được bắt đầu như thế này:

The word economy comes from the Greek word oikonomos, which means “one who manages a household.” At first, this origin might seem peculiar. But in fact, households and economies have much in common. ( Từ “kinh tế” bắt nguồn từ từ oikonomos trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “người quản lý một hộ gia đình”. Nghe có vẻ kỳ lạ, nhưng trên thực tế, các hộ gia đình và nền kinh tế có nhiều điểm chung).

A household faces many decisions. It must decide which household members do which tasks and what each member receives in return: Who cooks dinner? Who does the laundry? Who gets the extra dessert at dinner? Who gets to drive the car? In short, a household must allocate its scarce resources (time, dessert, car mileage) among its various members, taking into account each member’s abilities, efforts, and desires. (Một hộ gia đình phải đối mặt với nhiều sự ra quyết định. Họ phải quyết định thành viên nào trong gia đình làm những công việc nào? Và mỗi thành viên nhận lại được gì: Ai nấu bữa tối? Ai giặt đồ? Ai nhận thêm món tráng miệng vào bữa tối? Ai lái xe? Tóm lại, một hộ gia đình phải phân bổ các nguồn lực khan hiếm của mình (thời gian, món tráng miệng, quãng đường đặc biệt khi đi ô tô) cho các thành viên; và cần cân nhắc khả năng, nỗ lực và mong muốn của mỗi người.

Và kinh tế học đã giúp mình hiểu biết rõ ràng hơn về bài học của mẹ mình. Một người kinh doanh nhỏ và cũng là một người đồng chủ hộ gia đình.

Latte ở chỗ anh Núi là một biểu hiện vừa đủ đối với mình hihi.

Các nhà kinh tế học mượn bối cảnh của nguồn lực khan hiếm để dẫn vào nguyên lý đầu tiên của Kinh tế học vi mô: People face trade-offs (Con người phải đổi mặt với sự đánh đổi). Hay nói cách khác: Con người luôn phải đối mặt với việc ra quyết định trong điều kiện nguồn lực hạn hẹp. Vì vậy, họ cần cân nhắc mong muốn/nhu cầu (needs), khả năng (ability), kỹ năng (skill) và thời gian của mình.

Ví dụ: nếu muốn dậy sớm phải từ bỏ thức khuya, nếu muốn thật nhiều tiền thì ít nhất phải luôn nghĩ đến việc kiếm tiền, hay phức tạp hơn: nếu muốn có người yêu thì hãy yêu hết mình :)))

Trong bộ phim Dự báo tình yêu và Thời tiết (Forecasting Love and Weather 2022), nữ chính vì nỗi sợ tổn thương của cuộc tình trước, nên cô luôn giữ mình ở khoảng cách an toàn hay cô còn gọi là giữ 1 độ C trong cuộc tình hiện tai. Vì chỉ cần bước ra “vùng vừa phải” đó, cô sẽ cảm thấy bất an. Nhưng nam chính không thích vừa đủ. Nếu cứ phải ở trong một mối quan hệ có khoảng cách, không nóng không lạnh như vậy, anh không làm được.

Mình đã dừng lại rất lâu ở đoạn hội thoại này và cũng phải rời đi vì nó chạm vào “vùng vừa phải” mà mình luôn muốn giữ trong các mối quan hệ. Chỉ cần đi khỏi “vùng vừa phải” mình sẽ lo lắng. Và thật ra điều đó chẳng khác nào, mình chẳng hề hiện diện đầy đủ là mình ở xuyên suốt mối quan hệ.

mình không muốn vừa phải nữa.

nếu xét về góc độ kinh tế học, không muốn vừa phải có nghĩa là phải đối mặt với sự đánh đổi. hoặc là yêu hết mình dù biết sẽ gặp tổn thương nhưng không nuối tiếc. hoặc là mãi mãi giữ mình ở vùng vừa phải để một ngày một cơn bão ùa đến nhưng mình không chuẩn bị cho nó.

và còn một cách khác, đó chính là dựa vào mong muốn/nhu cầu (needs), khả năng (ability), kỹ năng (skill) và thời gian của mình để đưa ra các giải thuyết(scenario). từ đó, cân nhắc để đưa ra lựa chọn phù hợp. mình gọi đó là tìm ra sự vừa đủ của chính mình.

2 replies to “tôi không muốn vừa phải (trade off)

  1. bản thân “vừa phải” tự nó cũng đã là một sự đánh đổi còn gì. Đừng nghĩ phải làm cái gì đó mới là một hành vi kinh tế, vì ngồi không làm gì cũng là làm rồi. Quan trọng là bạn muốn gì (hoặc cần gì) thì giải pháp nó sẽ hướng đến những con đường khác nhau tương ứng thôi.

    Liked by 1 person

    1. tại em thấy từ “phải” nó có tính đánh giá hoặc là có một khuôn mẫu nào đó khiến mình tuân theo ý ạ hihi. :)))) ngồi không hít thở cũng là hành vi kinh tế phải ko ạ :))))

      Like

Leave a comment

close-alt close collapse comment ellipsis expand gallery heart lock menu next pinned previous reply search share star